1. Để theo dõi về sự phát triển thể chất nơi trẻ, sau đây là các chỉ số thể
chất đánh giá về chiều cao:
·
1 tuổi: 75cm
·
2 tuổi: 85 cm
·
3 tuổi: 95 cm
·
4 tuổi: 100cm
·
6 tuổi: 115cm
Sau đó mỗi năm trẻ sẽ tăng chiều
cao trung bình là 5cm, đỉnh điểm của lứa tuổi dậy thì trẻ có thể phát triển đến
8cm/năm.
2. Với chỉ số về
cân nặng: được tính theo công thức
CNLS x2 =
CN khi bé 5 tháng . (CNLS:
cân nặng lúc sinh).
x3
12 tháng.
x4
24 tháng. Sau 2 tuổi
tăng 2kg/năm.
3. Phát triển vận
động – Giao tiếp và kỹ năng phối hợp vận động ở trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi.
Tháng
|
Vận động
|
Giao tiếp
|
Kỹ năng phối hợp vận động
|
|
Vận động thô
|
Vận động tinh
|
|||
0-1
|
Cử động chân tay ngẫu nhiên.
|
- Bàn tay nắm.
- Bú tay vô thức
|
Khóc
ngay sau khi sinh
|
Phản
xạ bú
|
3
- 4
|
- Tập lật.
- Giữ được
đầu.
- Ngóc đầu
45o tư thế nằm xấp.
- Lật.
|
- Nhìn theo
đồ vật chuyển động.
- Mở và nắm
bàn tay.
|
- Cười
thành tiếng, nụ cười xã hội.
- Phản ứng
với âm thanh
- Phát ra
các âm: “oa oa-aa aa-oo oo”
- Giao tiếp
bằng mắt,
|
Đưa
tay vào miệng
|
6-8
|
- Có thể ngồi với sự trợ giúp.
- Ngồi chống tay.
- Nắm bàn chân chơi.
|
- Quan sát, với tay và túm lấy đồ chơi.
- Chuyền đồ chơi từ tay này sang tay kia.
- Đập đồ chơi vào nhau.
|
- Hướng về âm thanh
- Lắng nghe âm thanh
|
Đưa tất cả các đồ vật vào miệng
|
9
|
- Ngồi vững.
- Tập bò.
- Tập đứng.
|
- Chuyền đồ vật từ tay này sang tay kia.
- Nhặt những đồ vật nhỏ
- Bàn tay cầm giữ đồ vật lâu hơn
- Biết ném
|
- Lắng nghe lời nói
- Hiểu “không” - “bye bye”
- Tạo ra nhiều âm thanh đa dạng
|
Tập nhai thức ăn
Bắt đầu tự ăn
|
12 - 15
|
- Đứng chựng
- Lần đi
- Leo cầu
thang
- Đi chập
chững
|
- Chỉ đồ
vật xa tầm tay (chỉ ngón trỏ)
- Nhón lấy
bằng hai ngón tay
- Chồng
hai khối
|
- Hiểu được
lời nói và những chỉ dẫn đơn giản
- Phát âm
rõ từ“ ba ba, ma ma, cha cha”
|
Uống nước
bằng ly
|
18
|
- Đi tốt
- Xuống cầu
thang
- Chạy
|
-Thích
chơi với hình ảnh
- Xếp chồng
3 khối gỗ
- Vẽ nguệch
ngoạc
|
- Hiểu được
câu đơn giản
- Nói nhiều
từ đơn
- Biết sử
dụng động tác: “ạ, bye bye”.
|
Biết cởi
quần áo
|
3
tuổi
|
- Nhảy bật
hai chân.
- Đứng một
chân trong vài phút.
|
- Xâu hạt,
cầm viết
- Vẽ lại
hình tròn, chữ thập.
|
-
Lắng
nghe kể chuyện
-
Nói
câu đơn giản
-
Biết
luân phiên trong đối thoại và chơi.
-
Dùng các
câu có từ 3 tới 5 chữ
-
Hỏi những
câu hỏi ngắn
-
Biết
khái niệm số ít, số nhiều (1 con kiến, 1 đống kiến)
-
Lập lại
được các giai điệu/vần điệu đơn giản
-
Biết
ít nhất tên một màu
-
Chơi giả
vờ (tưởng tượng và phân vai về gia đình..)
|
Kiểm soát được tiêu tiểu
|
5
tuổi
|
- Nhảy lò
cò
- Chơi đá
bóng tốt.
|
Tập viết
chữ
|
-
Phát
âm chuẩn tất cả các từ.
-
Nói và
hiểu gần như người lớn.
|
-
Tự tắm
và mặc quần áo.
-
Làm được
những việc đơn giản.
|
Vì mỗi bé phát triển theo
cách riêng của mình, ta không thể nói được một cách chính xác khi nào bé sẽ
hoàn thiện một kỹ năng nào đó, hoặc hoàn thiện nó thế nào ! Chuẩn phát triển
cho chúng ta một kiến thức tổng quát về những thay đổi cần lưu ý. Nếu như trẻ lệch
chuẩn phát triển một chút thì chuyên viên tâm lý hoặc phụ huynh nên theo dõi,
ghi chép cụ thể.
Nên lưu ý các
dấu hiệu bất thường sau ở trẻ. Hãy tìm gặp đến các bác sĩ chuyên khoa nhi:
1.
Trẻ 1 tháng tuổi:
·
Bú yếu hoặc chậm
·
Không chớp mắt bị rọi đèn sáng vào mắt
·
Mắt không tập trung hội tụ nhìn và không nhìn
theo vật đưa ra trước mặt
·
Có vẻ cứng ngắc, không cử động chân tay
·
Tay chân có vẻ quá lỏng lẻo
·
Hàm dưới thường xuyên rung ngay cả khi không
khóc hoặc khi không kích động
·
Không phản ứng với các tiếng động lớn
2.
Trẻ 3 tháng tuổi:
·
Vẫn chỉ có phản xạ Moro (các phản xạ Moro được định
nghĩ như giật mình, vung tay ra, co tay lại và khóc ..)
(em bé bung tay ra khi mẹ cho ngã ngửa ra một cách bất ngờ, như là bé tìm
nắm một vật gì cho khỏi ngã, giật mình bung tay trog lúc ngủ)
·
Không phản ứng với các tiếng động lớn
·
Không cười khi nghe tiếng mẹ
·
Không nhìn theo vật được đưa ngang qua mắt
·
Không nắm và giữ các vật
·
Không cười với mọi người
·
Cổ vẫn không đủ cứng để giữ đầu không ngã ngửa
ra sau
·
Không bi bô nói trong khoảng 3 tới 4 tháng
·
Lúc 4 tháng có bi bô nhưng không bắt trước âm
thanh mẹ nói ra.
·
Lúc 4 tháng chân vẫn không trụ xuống chịu lực
khi cho đứng trên nền c
·
Không chú ý tới người lạ, hoặc có vẻ rất hoảng sợ
khi gặp người lạ hay lúc ra các môi trường lạ.
·
Đến tháng 4, thứ 5 mà vẫn còn phản xạ co cứng cổ.
3.
Bé 7 tháng tuổi với các dấu hiệu bất thường sau:
·
Bắp thịt bé có vẻ quá cứng, hoặc quá lỏng lẻo
·
Đầu vẫn còn ngửa ra sau khi mẹ đỡ cho ngồi
·
Chỉ biết dùng một tay với
·
Không chịu âu yếm với mẹ
·
Không tỏ ra có cảm tình với người chăm sóc mình
·
Có vẻ không thích khi có người khác chung quanh
mình
·
Một hay cả hai mắt thường xuyên lé trong hay lé
ngoài
·
Thường xuyên chảy nước mắt hay nhạy cảm với ánh
sáng
·
Không phản ứng với tiếng động chung quanh
·
Có khó khăn trong việc đưa vật lên miệng
·
Vào lúc 4 tháng mà vẫn chưa quay đầu tìm chỗ tiếng
động phát ra
·
Vào lúc 5 tháng mà vẫn không lật sấp hay lật ngửa
·
Không dỗ được vào ban đêm lúc 5 tháng
·
Không cười đáp ứng lúc 5 tháng
·
Không thể ngồi khi được giúp lúc 6 tháng
·
Vào lúc 6 tháng vẫn không cười hay làm ra các âm
thanh the thé
·
Không chủ động với lấy đồ vật vào lúc 6, 7 tháng
·
Không nhìn theo vật đưa qua lại trước mắt trong
tầm 90 cm và 1,8 mét lúc 7 tháng
·
Chân không chịu được sức nặng vào lúc 7 tháng.
·
Không có những hành động gây chú ý vào lúc 7
tháng .
·
Không bi bô vào tháng thứ 8.
·
Không thích chơi trò ú à vào tháng thứ 8.
4.
Một số biểu hiện bất thường sau đây với trẻ 1 tuổi cần được theo dõi và kiểm tra:
·
Không bò
·
Biết bò nhưng kéo lê một bên trong thời gian dài
(kéo dài khoảng 1 tháng)
·
Có vịn, dựa cũng không thể đứng được.
·
Nhìn thấy mẹ dấu đồ chơi nhưng cũng không tìm
·
Không biết bi bô những chữ căn bản như "đa
đa" hay "ma ma"
·
Không biết dùng cử chỉ như là vẫy tay
bye-bye hay lắc đầu
·
Không dùng ngón tay, bàn tay hay ngón trỏ chỉ vào hình ảnh hay đồ vật mà trẻ mong muốn hoặc
có nhu cầu.
5.
Đối với các bé 2 tuổi nếu có biểu hiện bất thường như sau cần có sự thăm khám từ
phía chuyên môn:
·
18 tháng vẫn chưa đi được
·
Sau khi biết đi vài tháng mà vẫn không đi vững,
đặt toàn bộ mặt bàn chân xuống đất, hoặc đi nhón gót
·
18 tháng vẫn chưa nói được ít nhất 15 chữ
·
2 tuổi vẫn chưa nói được các câu có 2 chữ
·
15 tháng vẫn không biết các chức năng vật dụng
căn bản trong nhà như bàn chải đánh răng, thìa/muỗng...
·
Không biết bắt chước hành động hay lời nói
·
Không biết làm theo các mệnh lệnh đơn giản
·
Không thể đẩy các đồ chơi có bánh xe
6.
Với những trẻ 3 tuổi có biểu hiện bất thường cần có sự kiểm tra và theo dõi:
·
Thường xuyên ngã .
·
Nói không rõ ràng, thường xuyên chảy nước dãi .
·
Không thể xếp chồng 4 vật lên nhau (ví dụ như 4
cục gỗ đồ chơi hình vuông).
·
Không bắt chước vẽ được hình tròn .
·
Không biết, không tham gia trò chơi tưởng tượng.
·
Không hiểu các mệnh lệnh đơn giản .
·
Không tỏ ra thích thú khi có các trẻ khác ở
chung quanh .
·
Phản đối kịch liệt, la, khóc quá đáng khi mẹ đi
ra chỗ khác.
7. Với
trẻ 4 tuổi có những biểu hiện bất thường sau, cần có sự theo dõi và thăm khám:
·
Không ném bóng quá khỏi đầu.
·
Không đạp được xe đạp 3 bánh .
·
Không dùng được ngón cái và các ngón còn lại để
cầm bút chì màu .
·
Không thể viết được dù là nguệch ngoạc.
·
Lờ đi những trẻ khác.
·
Không biết chơi tưởng tượng.
·
Không chịu, phản đối khi thay quần áo, đi ngủ,
đi vệ sinh .
·
Bùng nổ khi tức giận.
·
Không bắt chước vẽ được hình tròn.
·
Không dùng được các câu có từ 3 chữ trở lên .
·
Không dùng được nhân xưng "con" và
"mẹ".
8. Đối
với một số hành vi bất thường ở trẻ 5 tuổi cần lưu ý và thăm khám:
·
Có thái độ nhút nhát, sợ sệt quá đáng
·
Có thái độ hung hăng quá đáng
·
Chống đối kịch liệt khi cha/mẹ bỏ đi chỗ khác
·
Không thể tập trung vào một hoạt động gì đó trên
5 phút
·
Không thích chơi với trẻ khác
·
Không giao tiếp với ai, hoặc có thì chỉ là làm
có lệ (do bố/mẹ bắt)
·
Không chơi trò tưởng tượng
·
Lúc nào cũng có vẻ buồn rầu
·
Luôn xa lánh các trẻ khác, người khác
·
Không lộ ra nhiều loại cảm xúc khác nhau (vui,
buồn, giận, thích...)
·
Không làm được mệnh lệnh gồm 2 phần (ví dụ như
"cất đồ chơi đi, rồi đi ăn cơm")
·
Không thể chồng 5, 6 vật lên nhau.