Đây là một trong những ca can thiệp tâm lý lâm sàng mà tôi được tham gia và lên kế hoạc tiến trình điều trị, thực hiện can thiệp trị liệu tâm lý. Liệu pháp mà tôi sử dụng là Nhận thức - Hành vi (CBT). Cám ơn thân chủ cùng gia đình đã đồng ý để tôi ghi nhận thông tin và trình bày ca lâm sàng này. Xin chân thành cảm ơn !
1. Thông tin ca bệnh:
HỒ SƠ TÂM LÝ
1.
Hành chánh:
Tên : Trầm văn T Giới tính : Nam.
Sinh
ngày : 02/3/1991 Văn hóa : 12/12.
Dân tộc : Hoa Tôn giáo : Không.
Địa chỉ : Ấp chợ - xã Đôn Xuân - huyện
Trà Cù – tĩnh Trà Vinh.
Nghề
nghiệp : Cơ khí chế tạo.
Tình trạng hôn
nhân: Độc thân.
2.
Lý do đến khám:
Nhức đầu, không ngủ
được, bứt rứt.
Được bác sĩ giới thiệu lên khoa Tâm lý - Y học
thuộc bệnh viện Tâm thần thành phố khám vào lúc: 14 giờ 36 phút, ngày
07/03/2012.
3.
Bệnh sử
l 6
tháng trước : hay nổi mề đay
dai dẳng (thường sau 21 giờ). Được bác sĩ chẩn đoán là rối loạn dạng cơ thể
chuyển hóa.
l 3 tuần
trước : khám và xét nghiệm máu tại bệnh viện An Bình được
tư vấn là có nguy cơ bị bệnh xơ gan, ung thư gan. Hai ngày sau qua bệnh viện
nhiệt đới thì được tư vấn là : “nếu có bệnh thì bị ung thư máu”. Lần thứ 3 xét
nghiệm tại bệnh viện Y Dược thì được chẩn đoán là viêm gan mãn và bản vẽ da.
l Một
tháng nay : thân chủ có biểu
hiện nhức đầu, đau ở vùng đỉnh đầu và phía sau ót, tim đập nhanh, hồi hộp. Cảm
giác buồn chán gia đình, cảm thấy mệt mỏi chỉ thích ở một mình, khó ngủ (khó giỗ
giấc), hay “giật mình thức giấc nhưng sau đó thì khó để ngủ lại được, có nhiều
hôm thức trắng”. Ăn có cảm giác ngon miệng
nếu ăn những món mà thân chủ thích. Thường xuyên có cảm giác không an toàn nếu ăn
ở căn tin của trường. Thân chủ nói rằng “ em có cảm giác như có hai con người
đang tồn tại trong mình, một người thì luôn chỉ trích em, còn người kia thì
nâng đỡ nhưng rất ít”.
4.
Tiền sử:
l Bản thân
:
-
Lớp 6 đến
lớp 11 : lên nhà của Cô – Dượng 3 để
đi học.
-
Lớp 12 : thân chủ bị ba “bắt”
phải về quê sau khi nghe phàn nàn từ phái gia đình cô và dượng với lý do T
không nghe lời hay tranh cãi.
-
Từ 2009 đến
nay : thuê nhà trọ với một người bạn
đại học cùng phòng tại thành phố để tiện việc học.
l Gia đình
:
-
Con : 2/2
(1 nữ, 1 nam). Gia đình có 2 người con thân chủ là con út, có một người chị gái
lớn hơn 3 tuổi sắp lập gia đình .
-
Ba là phó
phòng giáo dục của huyện.
-
Mẹ buôn
bán tạp hóa ở gần nhà.
-
Kinh tế
gia đình bình thường.
5.
Khám tâm lý:
l Dáng vẽ bên ngoài :
tiếp xúc được, thể trạng trung bình, ăn mặc gon gàng.
l Nhận thức :
thích ở một mình, bi quan chán nãn. Như có 2 người tồn tại trong cùng con người
của mình. Cảm giác sợ khi ăn cơm ở căn tin.
l Cãm xúc – tình cảm : trầm buồn. Nhiều khi nhắc đến gia đình thì
muốn khóc.
l Giao tiếp :
hay than phiền về mâu thuẫn giữa thân chủ và ba.
l Hành vi :
ngồi yên.
Trong quá trình giao tiếp, thân chủ T trình bày
khá tốt, rõ ràng nhưng còn chút e ngại, giọng nói trầm. Tuy nhiên sự tập trung
giao tiếp bằng mắt và chú ý trong giao tiếp kém. Thân chủ T cho biết đã sụt 1,6
kg cân nặng. Trước đó, ba mẹ hứa mua cho T một chiếc xe máy, yêu cầu T chờ để lấy
biển số đẹp, nhưng chờ lâu mà không thấy mua xe nên T đã lớn tếng và yêu cầu mua
xe ngay, sau khi nhận xe thì nghĩ rằng “gia đình em cố ý không muốn mua, nên cố
ý làm như vậy. Chứ biển số xe này đã có lâu rồi mà…” chính sự việc này đã làm
cho mâu thuẫn giữa thuẫn giữa T và cha càng trở nên căng thẳng khi T lớn tiếng
tranh cãi với gia đình. Trước khi sự việc này xảy ra thì vào thời điểm trước Tết thân chủ T liên tục trải qua nhiều mất mát
khi bạn gái chủ động chia tay, ông ngoại (80 tuổi), người yêu thương T nhất
trong gia đình cũng đã qua đời.
Dưới đây là bảng chi tiết cá nhân và danh sách
các vấn đề:
Bảng
chi tiết cá nhân và danh sách các vấn đề thân chủ Trầm Văn.T
|
|
Các khu vực chủ yếu
|
Các
chi tiết
|
Nguồn gốc gia đình
Tình trạng hôn nhân
Học vấn
Các sự kiện vừa mới xảy ra
Nghề nghiệp
Những chi tiết y học liên
quan
Hứng thú/ sở thích
Các bảng đánh giá:
Thang
lượng giá trầm cảm Hamilton
Danh
sách vấn đề
|
Gia đình có 2 người con thân chủ là con út,
có một người chị gái lớn hơn 3 tuổi sắp lập gia đình .
Ba là phó phòng giáo dục của Huyện, mẹ buôn
bán tạp hóa gần nhà.
Hay có mâu thuẫn với người cha.
Độc
thân.
Thi
đại học trượt hai lần à cảm thấy mặc cảm tự ti, đang là sinh viên
năm nhất ngành cơ khí chế tạo, sa sút trong kết quả học tập, hạn chế về khả
năng thiết lập mối quan hệ tốt với bạn cùng lớp.
Chia tay với người yêu (yêu nhau trong khoảng
thời gian 3 năm).
Ông ngoại (người thương yêu thân chủ nhất
trong gia đình) đã chết.
Gia đình hứa mua xe cho T nhưng kéo dài “cảm
nhận như không muốn mua xe”, nên T đã lớn tranh cãi với ba và gia đình.
Chưa có.
Hay nổi mề đay dai dẳng (thường sau 21 giờ).
Được bác sĩ chẩn đoán là rối loạn dạng cơ thể chuyển hóa.
Viêm gan mãn và bản vẽ da.
Cầu lông, hoạt động đoàn hội của trường.
Kết luận: Trầm cảm nặng.
1. Trầm cảm.
2. Mặc cảm tự ti, mặc cảm tội lỗi.
3. Tự cho rằng mình thất bại, bị mọi người xa
lánh.
4. Tránh né mọi người.
5. Những ý nghĩ và cảm giác guận dữ về người
cha.
6. Sao lãng bản thân (ăn mặc).
7. Thờ ơ.
|
2.
Triệu chứng và giả thuyết:
2.1 Triệu chứng:
·
Cảm xúc trầm cảm: thân
chủ thấy buồn chán, trống rỗng “muốn buông xuôi tất cả”.
·
Mất hứng thú trong hoạt
động ưa thích, không muốn đi chơi với bạn, không muốn gặp ai, không còn thấy
vui trong hoạt động thể thao nữa, ngưng không tham gia sinh hoạt đoàn của trường.
·
Người mệt mỏi, chán
nãn, không còn sức, cảm giác mất sinh lực.
·
Giảm cảm giác ngon miệng ngon, sụt cân.
·
Rối loạn tâm thần vận
động: suy nghĩ chậm chạp, đáp ứng chậm, giọng nói chậm và trầm. Khi trả lời câu
hỏi mắt hay nhìn xa xăm, tránh giao tiếp bằng mắt.
·
Mặc cảm tự ti và mặc cảm
tội lỗi, tự trách, đánh giá tự hạ thấp bản thân.
·
Tập trung và trí nhớ
giảm, sa sút trong học tập.
·
Lo lắng, tim đập
nhanh.
·
Triệu chứng cơ thể: mất
ngủ, ăn ít, chậm chạp, đau đầu.
Ở TC đã biểu hiện đầy đủ yếu tố chẩn đoán trầm
cảm theo ICD-10 hoặc DSM-IV).
2.2 Một số giả thuyết:
l Cách mà thân chủ T diễn giải và phản ứng trước những sự
kiện xảy ra như là một khủng hoảng cực kỳ nghiêm trọng. Các sự kiện diễn ra một
cách dồn dập và T đã không đũ khả năng để chấp nhận và chống đỡ, giải quyết vấn
đề.
- Sự kiện 1 : Mâu thuẫn với người
cha trong gia đình. Mâu thuẩn với Dì và Dượng từ khi thân chủ rời xa gia đình
lên thành phố học lớp 11.
- Sự kiện 2: chia tay với người
yêu, cuộc tình 3 năm bị đỗ vỡ. Chính lúc này thân chủ cảm thấy hụt hẫng, “em
luôn muốn níu kéo lại”.
- Sự kiện 3: ông ngoại (80 tuổi)
người yêu thương Văn. T nhất trong gia đình đã chết. Thân chủ kể lại rằng : “em
qua thăm ông, lúc đó ông rất mệt, không nói chuyện được, hơi thở thì khò khè…em
hỏi : ông có muốn khạc đàm trong miệng không ?...ông đều lắc đầu. Nên em đã đi
về nhà. Được một lúc thì em hay tin ông ngoại… qua… đời…tại em tất cả (khóc)…nếu
lúc đó em không về nhà mà ở lại với ông, điện thoại gọi cấp cứu thì ông đã
không chết rồi !” . Ở đây, trong sự kiện này T đã xuất hiện mặc cảm tội lỗi,
“vì em không gọi cấp cứu kịp mà ông ngọai mới chết”. Thân chủ luôn ray rứt, tự
dằn vặt chính mình, nhận hết trách nhiệm về bản thân trước nguyên nhân cái chết
của ông ngoại mình.
-
Sự kiện 4: cảm thấy giận, hận và
căm thù cha của mình vì “ba mẹ hứa
mua cho T một chiếc xe máy, yêu cầu T chờ để lấy biển số đẹp, nhưng chờ lâu mà
không thấy mua xe nên T đã lớn tếng và yêu cầu mua xe ngay, sau khi nhận xe thì
nghĩ rằng “gia đình em cố ý không muốn mua, nên cố ý làm như vậy. Chứ biển số
xe này đã có lâu rồi mà…”
Các sự kiện trên tạo
nên một cú sốc tâm lý rất lớn, một trải nghiệm đau thương mất mát mà T không thể
vượt qua, trong khi các yếu tố nâng đỡ như chia sẽ với bạn bè, người thân, hay
là sự động viên từ phía gia đình, người yêu… những người mà T tin tưởng gần như
là không có…Điều này cũng đồng nghĩa với việc “rạn nứt trong các mối quan hệ”,
các sự kiện tạo nên một “dòng xoáy cảm xúc” mà T không thể vượt qua, gây nên tổn
thương tâm lý dẫn đến trầm cảm.
l Thân chủ T có suy nghĩ và niềm tin tiêu cực, phải chịu
đựng hậu quả của việc xử lý các nhận thức âm tính, kém thích nghi :
-
Xu hướng có những suy
nghĩ tiêu cực.
-
Hệ thống niềm tin tiêu
cực không đúng với thực tế .
-
Khuynh hướng trung
thành với những giá trị mà gia đình đã đặt ra mặc dù bản thân cảm thấy ấp lực
và mệt mỏi.
Những trải nghiệm thời
niên thiếu của thân chủ Trầm Văn T đã tạo nên những niềm tin, những suy nghĩ tự
động tác động đến suy nghĩ, cảm xúc cũng như hành vi cũng cố, né tránh, bảo vệ,
bù đắp… Do đó cần phải có sự tác động đến suy nghĩ đễ thay đổi niềm tin không hợp
lý này.
Cảm xúc và hành vi của
thân chủ T là kết quả của những suy nghĩ tiêu cực được vẽ nên từ sự nhận nhận của
người khác, và suy nghĩ của bản thân T về môi trường xung quanh (từ người cha,
mẹ, bạn bè, người thân, mối quan hệ xã hội khác…). Chính những suy nghĩ tiêu cực,
kém thích nghi này đã hướng Trầm Văn T đến tiêu cực, những suy nghĩ bóp méo
trong tư duy, gây nên những san chấn tâm lý, tâm lý dễ tổn thương dẫn đến tình
trạng trầm cảm hiện tại.
l Theo thuyết ABC (ABC theory) thì sự tác động lẫn nhau
giữa hai yếu tố sinh học (hệ thống não, nền tảng di truyền sinh học ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các kiểu mẫu suy nghĩ, góp phần làm rối nhiểu khả năng tư duy nên vì thế
tác động đến nhân cách của chúng ta) và yếu tố thứ hai là tương tác xã hội (bao
gồm gia đình, bạn bè, nhóm đồng đẳng, công việc, tôn giáo…từ những tương tác
này mà ta có thể đánh giá nhìn nhận mình) hình thành nền tảng cơ bản về phát
triển nhân cách, tiến trình tư duy được Ellis hình thành gồm 3 thành tố: một sự
kiện kích hoạt ( A: Activating events) là hoạt động xảy ra bên ngoài tác động đến
chúng thân chủ T (bao gồm 4 sự kiện được nêu ở trên), dẫn đến việc hình thành
nên hệ thống niềm tin tiêu cực, không hợp lý rằng : “Mình là người thất bại”, “chịu đựng,
nhịn không tranh cãi là cách tốt nhất để vượt qua những chuyện không vui”. Trên thực tế, chính sự kiện làm cho thân chủ T không
khó chịu, mà chính niềm tin của Văn T với những gì đã xãy ra là nhân tố chính
gây nên khó chịu. Cuối cùng yếu tố C , hậu quả của cảm xúc là “dòng xoáy cảm
xúc” mà T đã không vượt qua được với cảm giác buồn, nản, hụt hẩng, bất lực với
bản thân và những sự kiện xảy ra dẫn đến trầm cảm.
2.3 Sơ đồ
công thức trầm cảm:
Tất cả triệu chứng của trầm cảm bao gồm các yếu tố biểu
hiện theo sinh học có thể được hiểu như đang bắt nguồn từ ý nghĩ mang nội dung
âm tính liên quan đến bản thân, thế giới và tương lai. Bộ ba nhận thức âm tính
này được duy trì bởi một số lệch lạc nhận thức thiên về âm tính như: trừu tượng
hóa chọn lọc, suy luận độc đoán, tổng quát hóa quá mức, sự phóng đại về mặt âm
tính , cá nhân hóa…
Trong trầm cảm, mô
hình nhận thức của trầm cảm này được dựa trên mô hình stress thể tạng Beck về
những rối loạn cảm xúc (mô hình nhận thức của trầm cảm), được hình dung như “lý
thuyết lâm sàng” và “giả thuyết của nhà trị liệu”. Với việc hình thành mô hình
này đã phát họa nên một “bức tranh” như là một “mô hình giả thuyết” về trường hợp
thân chủ T, mô hình này gợi ra rằng :
l Với những khó khăn trong quá khứ của T: sống xa gia
đình từ lớp 6, chia tay người yêu, mất người thân (ông ngoại).
l Sự “trục trặc” trong mối quan hệ cả về gia đình, cụ thể
là sự mâu thuẫn giữa thân chủ và người cha, “ranh giới xa cách” với các thành viên trong
gia đình. Bên cạnh đó là sự yếu kém trong việc thiết lập về mối quan hệ xã hội:
bạn bè.
l Sự khó khăn và bế tắt, hiệu quả kém trong chiến lược đối
phó.
l Yếu kém về kỹ năng giải quyết vấn đề.
l Sự hình thành niềm tin cốt lõi : “mình là người thất bại”.
“Sống thì phải tốt và được yêu mến của mọi người mới hay !”
Tất cả các yếu tố này đã góp phần cho sự hình thành và phát triển khu vực “dễ tổn
thương” nguy cơ đưa đến tình trạng trầm
cảm. Sự hình thành niềm tin cốt lõi là trung tâm cho cách thức T tự nhìn nhận về
bản thân một cách âm tính.. Từ đó, thân chủ T đã hình thành và phát triển một số
giả định, quy tắc cuộc sống như “chịu đựng, nhịn không tranh cãi là cách tốt nhất
để vượt qua những chuyện không vui”, và chiến lược hành vi để chống đỡ, điều
này đã giúp T duy trì được những niềm tin, T có khuynh hướng đi đến những nhận
thức âm tính như : cá nhân hóa về kết cục âm tính “mọi người đã bỏ mặt và xa
lánh mình, không ai quan tâm đến mình nữa cả”, mặc cảm tội lỗi . Trong một thời
điểm tức giận, người cha đã quát thẳng vào T “mày là thằng con không ra gì, đồ
ăn hại” trước mặt mẹ và người chị gái. Điều này đã khởi phát cho nổi sợ hãi tồi
tệ, phá vở đi hình ảnh bản thân mà lâu
nay T đã cố gắng xây dựng, và như vậy có nghĩa rằng T trở nên vô nghĩa, rất ít
triển vọng cho tương lai. Thêm vào đó , vì “dòng xoáy cảm xúc” mà T đang trải
nghiệm, bế tắt trong cách giải quyết, T trở
nên trầm cảm, tức gận, tội lỗi.
Và dưới đây là sơ đồ khái niệm hóa ban đầu của thân chủ:
3.
Kế hoạch điều trị & tiên lượng tiến trình hỗ trợ
nâng đỡ.
3.1 Phát đồ điều trị:
·
Tiếp xúc, thiết lập mối
quan hệ trị liệu.
·
Xác định thân chủ trầm
cảm có nguy cơ tự tử hay không ? Bằng các câu hỏi thăm dò, kết hợp với bác sĩ
điều trị, nếu có thông báo với bác sĩ điều trị người thân của thân chủ, cho
thân chủ viết bản cam kết.
·
Cung cấp thông tin
giúp thân chủ hiểu rõ về rối loạn của mình cũng như tiến trình điều trị.
·
Tiến hành tiến trình
nâng đỡ và Thiết lập khung trị liệu.
·
Tập trung giải quyết vấn đề, tái cấu trúc nhận
thức.
-
Nhận diện, chấp nhận và giải tỏa cảm xúc.
-
Điều hòa cảm xúc cho thân chủ: nhận biết các yếu
tố kích hoạt cơn nóng giận, cảm xúc không ổn định dễ bùng nổ, kiểm soát cơn
nóng giận…
-
Tái cấu trúc nhận thức, khẳng định giá trị bản
thân. Thành lập mô hình nhận thức và giải thích các cơ chế hình thành nên niềm
tin tiêu cực, không hợp lý. Những lỗi nhận thức trong suy nghĩ, suy nghĩ theo
hướng mở.
-
Xây dựng mô hình nhận thức lành mạnh về bản thân, về
thế giới.
·
Hướng dẫn thân chủ bài tập thư giãn: điều hòa,
điều chỉnh hơi thở, thư giãn cơ hay tưởng tượng theo hướng dẫn.
·
Cùng với
thân chủ đưa ra các bài tập về nhà (tự chăm sóc bản thân, hoạt động thể thao,
sinh hoạt xã hội, sinh hoạt cộng đồng, lên kế hoạch đi chơi, thư giản, viết nhật
ký cảm xúc). Kiểm tra việc thực hiện các bài tập về nhà của thân chủ.
·
Kiểm tra, đánh giá sự thay đổi của tiến trình điều trị bằng thang lượng giá
Hamilton.
·
Thân chủ tự đánh giá bản thân, những gì đã làm
được.
·
Tổng kết, kết thúc tiến trình trị liệu. Hỗ trợ
nếu cần thiết.
·
Hoàn thành các mục tiêu:
-
Đánh giá mức độ nguy hiểm của cá
nhân và người khác
-
Cung cấp môi trường an toàn
-
Đánh giá nhu cầu sử dụng thuốc và
lượng giá về việc nhập viện theo dõi
-
Cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề
-
Cải thiện khả năng ứng phó
-
Phát triển và động viên việc sử dụng
hệ thống hỗ trợ
-
Giải quyết những vấn đề về mất
mát: nâng đỡ cảm xúc…(cần nhiều buổi)
-
Cải thiện lòng tự tôn
-
Tái cấu trúc nhận thức méo mó
-
Cải thiện việc ăn uống – dinh dưỡng
-
Cải thiện giấc ngủ
-
Phát triển chương trình quản lý trầm
cảm
-
Giáo dục việc tuân thủ điều trị
thuốc
3.2 Tiên lượng
tiến trình hỗ trợ:
Các chiến lược nhận
thức – hành vi được áp dụng với nhiều đối tượng và hoàn cảnh khác nhau, tại các
trường học, bệnh viện, xí nghiệp, các cơ sở giáo huấn… Liệu pháp “cảm xúc-hợp
lý” (RET) có thể không hiệu quả đối với những thân chủ có trình độ học vấn thấp,
không đủ khả năng theo đuổi một sự phân tích hợp lý, hoặc những thân chủ quá gắn
chặt vào những tình cảm khiến cho họ không thể làm theo những phương thức có
tính duy lý. Liệu pháp thực tại (RT) cũng có thể áp dụng được trên rất nhiều loại
thân chủ. Liệu pháp CBT của Beck ban đầu có hiệu quả chuyên biệt trên những
thân chủ bị trầm cảm, và hiện nay còn được áp dụng trên nhiều loại rối loạn
khác. Các loại liệu pháp này đòi hỏi những khả năng diễn đạt bằng lời nói và
thân chủ phải có động cơ muốn thay đổi.
·
Ban đầu cần có sự đánh giá nguy cơ liên quan đến
ý định tự sát của thân chủ. Thiết lập mối quan hệ hỗ trợ mà thân chủ T có thể
tiếp cận ngoài nhà trị liệu bao gồm danh sách các nguồn hỗ trợ, quan tâm đến sự
thoái lui của T khỏi hệ thống trợ giúp bao gồm bạn bè thân, mẹ và người “bạn đặc
biệt” tên Ngọc. Đồng thời quan tâm đến quá trình hỗ trợ điều trị tâm lí của T:
uống thuốc, thực hiện các bài tập về nhà (buổi trị liệu thứ 1- buổi thứ 6)
·
Tái hoạt hóa hành vi của T, cần giúp cho T
tăng tính là chủ và sự vui vẻ. Cùng với thân chủ thiết lập và thực hiện danh
sách các hoạt động mà mình yêu thích, nhằm mục đích thư giãn, cãi thiện cảm
xúc. (buổi thứ 7- 9)
·
Hỗ trợ và hướng dẫn T
một số kỹ năng còn hạn chế : kỹ năng giải quyết vấn đề, thiết lập mối quan hệ.
(buổi thứ 9-11).
·
Giai đọan I – Xây dựng quan hệ
-
Bước 1: Khởi đầu quan hệ
-
Bước 2: Làm rõ các vấn đề hiện tại
-
Bước 3: Xác định cơ cấu làm việc / các thỏa thuận
-
Bước 4: Đi sâu khám phá các vấn đề của thân chủ
-
Bước 5: Thiết lập các mục đích và mục tiêu khả thi
·
Giai đọan II: Áp dụng các chiến lược hỗ trợ
-
Bước 1: Đồng thuận về các mục đích và mục tiêu đã đề ra
-
Bước 2: Hoạch định các chiến lược hỗ trợ
-
Bước 3: Áp dụng các chiến lược hỗ trợ
-
Bước 4: Lượng giá các chiến lược đã áp dụng
-
Bước 5: Kết thúc tiến trình hỗ trợ
-
Bước 6: Theo dõi kết quả.
Hai giai đoạn này có tính chất gối đầu lên nhau chứ không
hoàn toàn phân định rõ rệt: giai đoạn đầu có tính thiên về nghệ thuật hơn và
giai đoạn sau thì có tính khoa học nhiều hơn.
Các chiến lược nhận thức
– hành vi là những phương thức cùng một lúc tác động trên cả tiến trình suy
nghĩ lẫn các hành vi ứng xử của một con người. Cơ sở lý luận của các chiến lược
này dựa trên giả thuyết cho rằng: những suy nghĩ không đúng cần phải được thay
đổi trước khi xảy ra sự thay đổi về mặt hành vi.
4. Kết quả về mặt lý thuyết:
Trong
suốt quá trình trị liệu tâm lý, từng bước một kiểm tra và kết luận các giả thuyết
đặt ra về nguyên nhân dẫn đến tình trạng trầm cảm của thân chủ. Các yếu tố dễ
phát sinh trầm cảm đó là : niềm tin không hợp lý, sự “rạn nứt” và những khó
khăn trong việc thiết lập mối quan hệ trong đời sống của thân chủ, đồng thời đó
là sự yếu kém về một số kỹ năng cần thiết như giải quyết vấn đề hay thiết lập mối
quan hệ…một tình huống hay sự việc xảy ra tạo ra một tổn thương tâm lý lớn mà
thân chủ chưa thể “chấp nhận” được, và một “dòng xoáy” cảm xúc cứ lẩn quẩn làm
cho thân chủ không thể thoát ra, cảm giác bất lực và bế tắc.
Trong
việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như những kiến thức chuyên sâu, đã tạo điều
kiện cho tôi được bổ sung nhiều kiến thức hơn. Qúa trình nghiên cứu, tôi đã cố
gắng xây dựng một phát đồ điều trị không chỉ riêng việc sử dung kỹ thuật CBT
trong liệu pháp hành vi mà còn vận dụng việc nghiên cứu, tìm hiểu nên cố gắng tạo
nên sự kết hợp với kỹ thuật REBT.
Về mặt
lý thuyết cũng gặp không ít khó khăn về nguồn tham khảo, đa số là các tư liệu
nước ngoài nên việc nghiên cứu cũng gặp nhiều trở ngại, hạn chế.
5. Kết quả về mặt thực tiễn:
Đạt được những thành công bước đầu về việc thiết
lập mối quan hệ, tạo niềm tin đễ đồng hành cùng thân chủ, chia sẻ, nâng đở và
thiết lập khung trị liệu. Thân chủ cũng có những chia sẻ, cố gắng thực hiện
theo những thỏa thuận cũng như những bài tập được giao.
Trong tiến trình nâng đỡ, thân chủ đã chủ động
và dần có những thay đổi dù là phong cách ăn mặc, cho đến những thay đổi lớn
hơn tích cực hơn : thay đổi cách nhìn nhận vấn đề, cố gắng khẳng định giá trị của
bản thân.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng không
ít những khó khăn như, trong lần tiếp xúc ban đầu, thân chủ trở nên e ngại, ít
nói, hạn chế giao tiếp bằng mắt. Vì hiện tại thân chủ đang là sinh viên nên thời
gian gặp cũng có nhiều hạn chế. Trong quá trình điều trị, vì lý do cá nhân mà
thân chủ từ chối dùng thuốc hỗ trợ nên gây nhiều khó khăn cho việc vận động
thân chủ tích cực trong điều trị.